Tiếng địa phương Tiếng_Triều_Tiên

Tiếng Triều Tiên có rất nhiều tiếng địa phương, gọi là 方言/방언/bang-eon - "phương ngôn", hay 사투리/saturi.

Tiếng tiêu chuẩn (標準語/표준어/Pyojuneo - tiêu chuẩn ngữ hay Pyojunmal) của Nam Triều Tiên (Hàn Quốc) được tiêu chuẩn hóa dựa trên tiếng địa phương của các khu vực xung quanh Seoul, và tiếng tiêu chuẩn của Bắc Triều Tiên dựa trên tiếng địa phương xung quanh Bình Nhưỡng. Hai phương ngữ này là như nhau (đều là tiếng địa phương miền trung bán đảo Triều Tiên), và thật ra người Triều Tiên có thể hiểu được tất cả các phương ngữ, ngoại trừ thổ ngữ của đảo Jeju. Phương ngữ Jeju được xem như là một thứ tiếng khác biệt bởi các nhà ngôn ngữ học Triều Tiên. Một trong những khác biệt để ý được giữa các phương ngữ là cách nhấn âm: người nói giọng Seoul rất ít khi nhấn giọng và tiếng Nam Triều Tiên chuẩn có ngữ âm rất ngang; trong khi đó, những người dùng giọng Gyeongsang có một ngữ điệu phát âm nghe giống với tiếng châu Âu hơn đối với những người phương Tây.

Có một liên hệ mật thiết giữa các thổ ngữ Triều Tiên này và các vùng của Triều Tiên, bởi vì ranh giới của chúng đa số được xác định bởi các dãy núibiển. Sau đây là liệt kê tên của các thổ ngữ truyền thống và các địa phương tương ứng:

Giọng chuẩn quốc giaNơi sử dụng
Seoul

giọng chuẩn quốc gia[5]

Ngôn ngữ tiêu chuẩn của Hàn Quốc. Seoul, Incheon, Gyeonggi (Hàn Quốc); Kaesong (CHDCND Triều Tiên)
Munhwaŏ (문화어)Ngôn ngữ tiêu chuẩn của Bắc Triều Tiên. Dựa trên phương ngữ Bình An (P'yŏngan).[6]
Giọng địa phươngNơi sử dụng
P'yŏnganBình Nhưỡng, vùng P'yŏngan, Chagang (CHDCND Triều Tiên)
ChungcheongDaejeon, vùng Chungcheong (Hàn Quốc)
GangwonVùng Gangwon (Hàn Quốc)/vùng Kangwŏn (CHDCND Triều Tiên)
GyeongsangBusan, Daegu, Ulsan, vùng Gyeongsang (Hàn Quốc)
HamgyŏngRasŏn, vùng Hamgyŏng, vùng Ryanggang (CHDCND Triều Tiên)
HwanghaeVùng Hwanghae (CHDCND Triều Tiên)
JejuĐảo Jeju (Hàn Quốc)
JeollaGwangju, vùng Jeolla (Hàn Quốc)